Bê tông tự lèn (BTTL) – Self-compacting concrete là một bước tiến quan trọng trong ngành xây dựng, được định nghĩa rõ ràng trong tiêu chuẩn TCVN 12209:2018. Đây là loại bê tông có khả năng tự chảy và tự lèn chặt mà không cần tác động cơ học, nhờ vào khối lượng bản thân. Đặc biệt, BTTL có thể điền đầy khuôn kể cả khi có cốt thép dày đặc, đồng thời duy trì độ đồng nhất cao. Để đạt được những đặc tính ưu việt này, BTTL yêu cầu sử dụng các vật liệu như xi măng poóc lăng, cốt liệu phù hợp với TCVN 7570:2006, và các phụ gia khoáng, hóa học theo tiêu chuẩn. Quy trình thử nghiệm và đánh giá BTTL cũng được quy định chi tiết nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu suất của bê tông trong thực tế. Những yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm này không chỉ giúp tối ưu hóa tính năng của BTTL mà còn mở rộng khả năng ứng dụng của nó trong các công trình xây dựng phức tạp.
Mục lục nội dung
ToggleĐịnh nghĩa “Bê tông tự lèn” theo TCVN 12209:2018
Bê tông tự lèn (BTTL) – Self-compacting concrete là loại bê tông mà ở trạng thái hỗn hợp có thể tự chảy và tự lèn chặt do khối lượng bản thân, có khả năng điền đầy khuôn kể cả khi có cốt thép dày đặc, nhưng vẫn duy trì được độ đồng nhất.
Yêu cầu kỹ thuật
– Xi măng: Sử dụng xi măng poóc lăng và xi măng poóc lăng hỗn hợp phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành.
– Cốt liệu: Cốt liệu lớn và nhỏ phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 7570:2006.
– Phụ gia khoáng: Sử dụng silica fume, tro trấu nghiền mịn, và các phụ gia khoáng khác theo tiêu chuẩn.
– Phụ gia hóa học: Phụ gia siêu dẻo và phụ gia biến tính nhớt phải phù hợp với tiêu chuẩn.
– Nước trong bê tông tự lèn: Trên thực tế nước sử dụng cho bê tông tự lèn cũng là các loại nước sử dụng cho bê tông thông thường với định lượng thấp hơn nhờ có nhiều loại phụ gia có tác dụng giảm tỷ lệ nước, ở Việt Nam nước sử dụng cho bê tông cần phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4506:2012.
Quy trình thử nghiệm và đánh giá tính chất bê tông tự lèn (BTTL) theo tiêu chuẩn TCVN 12209:2018:
– Lấy mẫu: Mẫu thử hỗn hợp BTTL được lấy theo các quy định trong TCVN 3105:1993. Khi đúc mẫu để thử các tính chất cơ lý của BTTL, cần đổ hỗn hợp liền một lần cho đến hết chiều cao khuôn và không được sử dụng bất kỳ tác động cơ học nào để lèn hỗn hợp trong khuôn.
– Xác định độ chảy loang và thời gian chảy loang: Phương pháp này dùng để khảo sát khả năng điền đầy của hỗn hợp BTTL. Độ chảy loang chỉ khả năng biến dạng tự do, không bị hạn chế, và thời gian chảy loang chỉ tốc độ biến dạng trong một khoảng chảy loang quy định.
– Xác định thời gian chảy qua phễu V: Thời gian chảy qua phễu V, tv, là khoảng thời gian để một khối lượng hỗn hợp BTTL quy định chảy hết qua khe hở hẹp, chỉ ra khả năng điền đầy của hỗn hợp BTTL khi không xảy ra hiện tượng bị chặn và/hoặc phân tầng.
– Xác định khả năng chảy qua hộp L: Phương pháp này dùng để khảo sát khả năng chảy qua khe hở của hỗn hợp BTTL. Đo chiều cao hỗn hợp BTTL đạt được sau khi chảy qua những khe hở quy định của các thanh thép trong một khoảng cách nhất định.
– Xác định khả năng chảy qua vòng J: Thử nghiệm vòng J là một phương án khác để xác định khả năng chảy qua khe hở của hỗn hợp BTTL. Độ chảy loang theo vòng J cho thấy khả năng biến dạng bị hạn chế của hỗn hợp BTTL do ảnh hưởng gây nghẽn của các thanh cốt thép.
– Xác định khả năng chống phân tầng: Phương pháp này dùng trong khảo sát khả năng chống phân tầng của hỗn hợp BTTL bằng cách xác định lượng hỗn hợp BTTL chảy lọt sàng 5 mm. Nếu hỗn hợp BTTL có độ bền phân tầng kém, thì hồ hoặc vữa dễ dàng chảy qua sàng.
– Xác định các tính chất khác của hỗn hợp bê tông tự lèn: Khi có yêu cầu kiểm tra các tính chất khác như nhiệt độ, hàm lượng bọt khí, thời gian đông kết, v.v., sử dụng các phương pháp thử tương ứng được quy định cho hỗn hợp bê tông nặng thông thường nhưng không được sử dụng bất kỳ tác động cơ học nào để lèn hỗn hợp BTTL trong khuôn.
Những nguyên tắc này đảm bảo rằng các thí nghiệm được thực hiện một cách chính xác và nhất quán, giúp đánh giá đúng các đặc tính của bê tông tự lèn trong điều kiện thực tế.
Ứng dụng Bê tông tự lèn trong các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Bê tông tự lèn (BTTL) được ứng dụng rộng rãi trong các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, cả ở dạng liền khối và đúc sẵn. Đặc biệt, BTTL rất phù hợp cho các kết cấu có mật độ cốt thép dày đặc hoặc có hình dạng phức tạp. Phụ lục A (tham khảo) trong tiêu chuẩn TCVN 12209:2018 cung cấp các khuyến nghị về ứng dụng thích hợp cho từng chỉ tiêu của hỗn hợp bê tông tự lèn (BTTL).
Trích dẫn ý nghĩa của các thông tin trong Phụ lục A (tham khảo) của tiêu chuẩn TCVN 12209:2018 (khuyến nghị ứng dụng thích hợp đối với từng chỉ tiêu của hỗn hợp bê tông tự lèn (BTTL))
Bê tông tự lèn được phân loại theo độ chảy loang (SF1, SF2, SF3), hiệu ứng điều chỉnh của vật liệu (PT, VT, CT), và các chỉ tiêu khác như độ nhớt (VS1, VS2), khả năng chảy qua (PL1, PL2), và khả năng chống phân tầng (SR1, SR2).
A.1 Độ chảy loang (Slump-flow – SF)
Loại | Ứng dụng thích hợp |
---|---|
SF1 |
|
SF2 | Các kết cấu thông thường (ví dụ: tường, cột). |
SF3 |
|
– SF1: Thích hợp cho các kết cấu bê tông ít cốt thép hoặc không có cốt thép, như sàn nhà, hoặc khi đổ bê tông bằng phương pháp bơm phun, ví dụ trong thi công đường hầm. Cũng phù hợp cho các kết cấu có diện tích mặt cắt nhỏ để tránh dòng chảy ngang dài, như cọc và móng sâu.
– SF2: Dùng cho các kết cấu thông thường như tường và cột.
– SF3: Thích hợp cho các kết cấu thẳng đứng có mật độ cốt thép dày đặc, kết cấu có hình dạng phức tạp, hoặc để điền đầy đáy ván khuôn. Sử dụng SF3 cho các kết cấu dạng thẳng đứng sẽ giúp bề mặt kết cấu đẹp hơn so với SF2, nhưng khó kiểm soát khả năng chống phân tầng hơn.
A.2 Độ nhớt (Viscosity – VS/VF)
Cấp | Ứng dụng thích hợp |
---|---|
VS1 / VF1 |
|
VS2 / VF2 |
|
– VS1/VF1: Thích hợp cho các kết cấu có mật độ cốt thép dày đặc và yêu cầu cao về mức độ hoàn thiện bề mặt. Tuy nhiên, hỗn hợp bê tông dễ bị tách nước và phân tầng.
– VS2/VF2: Dùng khi cần hạn chế áp lực khuôn hoặc cải thiện độ bền phân tầng, nhưng có thể ảnh hưởng xấu đến hoàn thiện bề mặt và nhạy cảm với mạch dừng hoặc sự chậm trễ giữa các lần đổ kế tiếp.
A.3 Khả năng chảy qua
Cấp | Ứng dụng thích hợp |
---|---|
PL1 / PJ1 |
|
PL2 / PJ2 |
|
A.4 Khả năng chống phân tầng
Cấp | Ứng dụng thích hợp |
---|---|
SR1 |
|
SR2 |
|
– SR1: Phù hợp cho các kết cấu bản mỏng và dạng thẳng đứng với khoảng cách dòng chảy dưới 5 m và khe hở lớn hơn 80 mm.
– SR2: Dùng cho các kết cấu dạng thẳng đứng với khoảng cách dòng chảy từ 5 m trở lên, có khe hở lớn hơn 80 mm để tránh phân tầng khi chảy. Cũng có thể ứng dụng cho các kết cấu dạng thẳng đứng cao nhưng khe hở nhỏ hơn 80 mm với điều kiện khoảng cách dòng chảy nhỏ hơn 5 m.
Những khuyến nghị này giúp đảm bảo rằng hỗn hợp bê tông tự lèn được sử dụng một cách hiệu quả và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại kết cấu cụ thể.
Kết luận
Bê tông tự lèn (BTTL) đã chứng minh được vai trò quan trọng của mình trong ngành xây dựng hiện đại, đặc biệt là trong các kết cấu có mật độ cốt thép dày đặc hoặc hình dạng phức tạp. Tiêu chuẩn TCVN 12209:2018 không chỉ cung cấp một khung pháp lý rõ ràng cho việc sản xuất và sử dụng BTTL mà còn đưa ra các khuyến nghị ứng dụng thích hợp cho từng chỉ tiêu cụ thể. Nhờ vào khả năng tự chảy và tự lèn chặt, BTTL giúp giảm thiểu công sức lao động và thời gian thi công, đồng thời cải thiện chất lượng bề mặt và độ bền của công trình. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ và vật liệu xây dựng, BTTL hứa hẹn sẽ tiếp tục là lựa chọn hàng đầu cho các dự án xây dựng đòi hỏi tính kỹ thuật cao và hiệu quả kinh tế. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ đảm bảo rằng BTTL phát huy tối đa tiềm năng của mình trong mọi điều kiện sử dụng.
Bài viết liên quan:
- Hướng dẫn thi công bê tông khối lớn theo TCVN 9341:2012
- Tối ưu tính công tác của hỗn hợp bê tông trong thi công nhà cao tầng
- Đánh giá rủi ro và giải pháp kỹ thuật đối với các loại vết nứt bê tông thường gặp
Từ khóa:
- Bê tông tự lèn giá bao nhiều
- bê tông tự lèn (scc)
- Thiết kế cấp phối bê tông tự lèn
- TCVN 12209:2018
- Bê tông xòe la gì
- TCVN độ xòe be tông
- TCVN 12209 2018 pdf
- Be tông chảy
Tài liệu tham khảo: