Trang chủ / Phương pháp xác định hàm lượng bọt khí trong hỗn hợp bê tông theo TCVN 3111-2022

Phương pháp xác định hàm lượng bọt khí trong hỗn hợp bê tông theo TCVN 3111-2022

Hàm lượng bọt khí (air content) của mẫu thử nghiệm được định nghĩa là lượng khí cuốn vào trong hỗn hợp bê tông trong quá trình trộn, không bao gồm lượng bọt khí nằm trong lỗ rỗng của các hạt cốt liệu. Hàm lượng này được tính toán dựa trên sự chênh lệch giữa hàm lượng bọt khí biểu kiến và hệ số hiệu chỉnh cốt liệu, và được biểu thị bằng phần trăm (%).

Chuẩn bị thiết bị

Bình thử kiểu B: Bình chứa hình trụ, làm bằng thép hoặc kim loại cứng, có thể tích tối thiểu 6 L. Cụm nắp phải đảm bảo kín áp và có van khí, van xả khí, khóa nước.

Các dụng cụ khác: Búa cao su, que đầm, ống hiệu chuẩn, bơm tay, và các dụng cụ để trộn và đổ bê tông.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỌT KHÍ CỦA HỖN HỢP BÊ TÔNG THEO TCVN 3111-2022

Hình 1 – Bộ dụng cụ thử nghiệm hàm lượng bọt khí của bê tông tươi (dùng bình thử kiểu B).

Mô tả phương pháp thử (khi sử dụng bình thử kiểu B)

Phương pháp này dựa trên việc cân bằng thể tích không khí đã biết ở áp suất định trước trong buồng khí kín với thể tích không khí chưa biết trong mẫu bê tông. Đồng hồ đo áp suất sẽ hiển thị hàm lượng bọt khí.

Hướng dẫn công việc

1. Chuẩn bị

  • Vệ sinh sạch miệng của bình chứa và cụm nắp để đảm bảo kín áp khi cụm nắp được kẹp vào vị trí.
  • Lắp ráp bình thử bọt khí, đóng van khí chính từ buồng khí sang bình chứa và mở cả hai khóa nước.
  • Thêm nước qua một khóa cho đến khi nước chảy ra từ khóa còn lại, lắc nhẹ bình thử bọt khí cho đến khi tất cả không khí thoát ra khỏi bình chứa.

2. Qui trình thử

  • Đóng van xả khí và bơm khí vào buồng khí đến khi đồng hồ chỉ vào vạch áp suất ban đầu.
  • Đợi một vài giây để khí nén nguội tới nhiệt độ bình thường.
  • Ổn định kim đồng hồ tại vị trí áp suất ban đầu bằng cách bơm hoặc xả khí nếu cần, đồng thời dùng ngón tay gõ nhẹ lên đồng hồ.
  • Đóng cả 2 khóa nước trên nắp, mở van khí chính, gõ nhẹ xung quanh bình chứa bằng búa cao su và dùng ngón tay gõ nhẹ vào đồng hồ để ổn định kim đo.
  • Đọc hàm lượng bọt khí trên đồng hồ, khóa van khí chính.

3. Kết thúc

  • Giải phóng áp suất: Giải phóng dần áp suất và mở lỗ thông hơi để kiểm tra xem mực nước có trở về mức 0 hay không. Trong quá trình này, gõ nhẹ xung quanh bình chứa.
  • Kiểm tra rò rỉ:

– Nếu mực nước không trở lại mức 0, có thể không khí đã thoát ra từ ống hiệu chuẩn hoặc nước đã bị rò rỉ từ bình thử bọt khí.Nếu mực nước không trở về trong phạm vi 0,05% mức 0 và không có rò rỉ nước, có khả năng một phần không khí đã bị mất đi từ ống hiệu chuẩn.

– Lặp lại hiệu chuẩn: Trong trường hợp có vấn đề như trên, lặp lại quy trình hiệu chuẩn từ đầu điều A.6.
Nếu phát hiện nước bị rò rỉ, hãy siết chặt khớp nối trước khi lặp lại quy trình hiệu chuẩn.

Lưu ý: Đảm bảo thực hiện các bước trên một cách cẩn thận để đảm bảo độ chính xác của kết quả thử nghiệm.

4. Đo đạc và tính toán kết quả

– Hàm lượng bọt khí của mẫu thử nghiệm được tính toán chính xác đến 0,1 % trong bình chứa.
– Nếu hàm lượng bọt khí cao hơn 8 %, đọc số gần nhất với ½ vạch chia trên đồng hồ.

Các điểm quan trọng cần chú ý khi đo hàm lượng bọt khí

Khi đo hàm lượng bọt khí của mẫu thử nghiệm bằng bình thử kiểu B, cần chú ý các điểm quan trọng sau:

1. Chuẩn bị mẫu thử: Mẫu bê tông cần được chuẩn bị theo quy trình tiêu chuẩn, đảm bảo không có hạt cốt liệu lớn hơn 40 mm nếu cần thiết.
2. Hiệu chuẩn thiết bị: Thiết bị cần được hiệu chuẩn định kỳ, ít nhất mỗi ba tháng một lần hoặc khi có yêu cầu. Đảm bảo rằng áp suất và các chỉ số trên đồng hồ đo là chính xác.
3. Quy trình thử nghiệm:
– Đảm bảo bề mặt bên trong của cụm nắp và bình chứa sạch sẽ, không bám dầu mỡ và được làm ẩm để bọt khí dễ dàng thoát ra.
– Khi bơm khí vào buồng khí, cần đợi một vài giây để khí nén nguội tới nhiệt độ bình thường trước khi đọc kết quả.
– Đóng van xả khí và bơm khí vào buồng khí đến khi đồng hồ chỉ vào vạch áp suất ban đầu. Đảm bảo kim đồng hồ ổn định tại vị trí áp suất ban đầu bằng cách bơm hoặc xả khí nếu cần.
4. Đọc kết quả: Khi hàm lượng bọt khí cao hơn 8%, đọc số gần nhất với ½ vạch chia trên đồng hồ.
5. Sai số cho phép: Sai số giữa hai lần thử nghiệm liên tiếp không được vượt quá 0,2%. Nếu có sự sai khác, cần lặp lại thử nghiệm để đảm bảo độ chính xác.
6. Báo cáo kết quả: Báo cáo thử nghiệm cần ghi rõ tên mẫu, ký hiệu mẫu, ngày giờ thử nghiệm, và hàm lượng bọt khí của mẫu bê tông.
Những chú ý này giúp đảm bảo quá trình đo hàm lượng bọt khí được thực hiện chính xác và đáng tin cậy.

Tài liệu tham khảo:

Từ khóa:

  • hàm lượng bọt khí trong bê tông
  • tcvn 3111 2022
  • tcvn 3105 2022
  • nguyên nhân bê tông rỗ bọt khí
  • xử lý bọt khí trong bê tông
  • tcvn 3112 2022
  • tcvn chống thấm bê tông
  • xác định khối lượng thể tích hỗn hợp bê tông
  • hàm lượng bọt khí của hỗn hợp bê tông

Bài viết khác

1953

Công ty TNHH Yamaken được thành lập từ năm 1953 tại Nhật Bản.

2006

Thành lập Công ty TNHH Yamaken tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam.

2016

Tập đoàn Terra mở rộng đầu tư và chuyển đổi thành Công ty TNHH Bê tông Terra Yamaken.

2020

Công ty Cổ phần Bê tông Terra Yamaken nhận chuyển nhượng toàn bộ các nhà máy bê tông thương phẩm cùng với hệ thống quản lý, vận hành từ từ INSEE Việt Nam và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Bê Tông Terra Yamaken; Mở rộng quy mô sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm tại các thị trường Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh và Long An.

2024

Công ty mở rộng đầu tư, phát triển nhà máy tại tỉnh Long An và tỉnh Bà Rịa Vùng Tàu.

1912

Tập đoàn Holcim được thành lập tại Thụy Sĩ.

1994

Holcim có mặt tại Việt Nam từ năm 1994, với nhà máy sản xuất tại Hòn Chông, tỉnh Kiên Giang và trạm nghiền xi măng tại Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh.

2005

  • Holcim đã mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia trên thế giới, trở thành một trong những nhà sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng hàng đầu toàn cầu.
  • Tập đoàn không ngừng đầu tư vào công nghệ và phát triển bền vững.

2015

Holcim sáp nhập với Lafarge, một công ty sản xuất vật liệu xây dựng của Pháp, để tạo thành tập đoàn LafargeHolcim.

2017

Holcim Việt Nam được tập đoàn Siam City Cement (SCCC) của Thái Lan mua lại và đổi tên thành INSEE Việt Nam.

1833

Lafarge được thành lập tại Le Teil, Ardèche, Pháp, bởi Joseph-Auguste Pavin de Lafarge. Ban đầu, công ty tập trung vào khai thác đá vôi.

2001

  • Lafarge nhanh chóng mở rộng hoạt động, sản xuất xi măng và các vật liệu xây dựng khác.
  • Công ty đã thực hiện nhiều thương vụ mua lại và sáp nhập, mở rộng sự hiện diện trên toàn cầu.
  • Lafarge trở thành một trong những nhà sản xuất vật liệu xây dựng hàng đầu thế giới.
  • Sự hiện diện đầu tiên của Lafarge tại Việt Nam là vào năm 2001 thông qua liên doanh bê tông trộn sẵn.

2015

  • Lafarge sáp nhập với Holcim, một công ty sản xuất vật liệu xây dựng của Thụy Sĩ, để tạo thành tập đoàn LafargeHolcim.
  • Sau này LafargeHolcim đã đổi tên lại thành Holcim.