TCVN 3118:2022 là tiêu chuẩn Việt Nam quy định về phương pháp xác định cường độ nén của bê tông nặng. Đây là một tài liệu quan trọng dùng để hướng dẫn các kỹ thuật và phương pháp đo lường nhằm đánh giá chất lượng của bê tông trong các công trình xây dựng. Một số nội dung chính của tiêu chuẩn này bao gồm:
1. Chuẩn bị mẫu thử:
– Mẫu thử được chuẩn bị theo TCVN 3105:2022, bảo quản trong điều kiện phòng thí nghiệm ít nhất 4 giờ trước khi thử nghiệm. Nếu mẫu được bảo dưỡng bằng cách ngâm trong nước, thời gian bảo quản là 24 giờ.
– Đảm bảo mẫu không có khuyết tật như vết nứt, rỗ lớn, hoặc dấu hiệu phân tầng.
2. Thiết bị và dụng cụ:
– Sử dụng máy nén có thang lực và tốc độ gia tải phù hợp, với sai số không lớn hơn ±1,0% hoặc ±2,0%.
– Đảm bảo bề mặt thớt nén sạch và mẫu được định tâm chính xác.
3. Tiến hành thử nghiệm:
– Đặt mẫu vào máy nén, chọn hai mặt chịu nén sao cho lực nén tác dụng song song với mặt hở khi đúc mẫu.
– Tăng tải liên tục với vận tốc không đổi (0,6 ± 0,2) MPa/s cho tới khi mẫu bị phá hủy. Thời gian gia tải không nhỏ hơn 30 giây, trừ khi bê tông có cường độ thấp.
– Xác định diện tích chịu lực của mẫu bằng cách đo kích thước hai cặp cạnh song song của từng mặt chịu lực chính xác tới 1 mm.
4. Xác định tải trọng phá hủy:
– Tải trọng phá hủy là tải trọng lớn nhất đạt được trong quá trình thử nghiệm.
5. Kiểm tra dạng phá hủy:
– Kiểm tra dạng phá hủy của mẫu theo Phụ lục A. Loại bỏ kết quả nếu dạng phá hủy không phù hợp.
6. Biểu thị Kết quả
Cường độ chịu nén của viên mẫu ( R ), tính bằng megapascan (MPa), chính xác đến 0,1 MPa, được tính theo công thức:
trong đó:
- P là tải trọng phá hủy viên mẫu, tính bằng niutơn (N);
- A là diện tích chịu lực của viên mẫu, tính bằng milimét vuông (mm²);
- α là hệ số chuyển đổi kết quả thử xác định trên mẫu khác mẫu chuẩn về cường độ chịu nén của mẫu chuẩn (mẫu lập phương kích thước 150 mm x 150 mm x 150 mm). Hệ số α được xác định bằng thực nghiệm theo quy trình tại Phụ lục B hoặc lấy theo Bảng 1.
– Cường độ của Tổ Mẫu:
Cường độ chịu nén của tổ mẫu (thường gồm 3 viên mẫu) được tính bằng trung bình cộng cường độ của 3 viên mẫu trong tổ, với điều kiện:
- Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong 3 giá trị cường độ của viên mẫu không được lệch quá 15% so với giá trị cường độ còn lại (giá trị trung bình của 2 viên còn lại hoặc trung bình của cả 3 viên nếu được phép).
- Nếu có một trong ba giá trị cường độ của viên mẫu lệch quá 15% so với giá trị còn lại, thì không tính toán cường độ chịu nén của tổ mẫu đó và phải xem xét lại việc thử nghiệm.
Lưu ý quan trọng:
- Trước khi nén, mẫu phải được bảo quản đúng cách theo TCVN 3105:2022 và TCVN 3118:2022 (ví dụ: bảo quản trong điều kiện phòng thí nghiệm hoặc ngâm nước).
- Mẫu không được có các khuyết tật như vết nứt, mất cạnh lớn hơn 10 mm hoặc vết rỗ lớn hơn 10 mm và sâu hơn 5 mm.
- Tốc độ gia tải khi nén mẫu phải được kiểm soát theo tiêu chuẩn (thường là (0,6 ± 0,2) MPa/s).
- Máy nén phải có thang lực và tốc độ gia tải phù hợp, với sai số không lớn hơn ±1,0% hoặc ±2,0%.
Để có thông tin chi tiết và đầy đủ nhất, bạn nên tham khảo trực tiếp tiêu chuẩn TCVN 3118:2022 Bê tông – Phương pháp xác định cường độ chịu nén.
Báo cáo cần bao gồm các thông tin sau:
– Ngày lấy mẫu và ngày thử nghiệm.
– Ký hiệu mẫu, tuổi bê tông, điều kiện bảo dưỡng.
– Kích thước và diện tích chịu lực của viên mẫu.
– Tải trọng phá hủy và dạng phá hủy của viên mẫu.
– Cường độ chịu nén của viên mẫu và tổ mẫu.
– Viện dẫn tiêu chuẩn TCVN 3118:2022.
– Tên người thực hiện thử nghiệm.
Hướng dẫn này giúp đảm bảo quá trình thử nghiệm và báo cáo kết quả được thực hiện chính xác và đầy đủ theo tiêu chuẩn quy định.